Tin Tuyển Dụng Việc Làm Dịch Vụ Uy Tín, Thu Nhập Ổn Định
Mẫu CV Dịch vụ đẹp nhất (xem tất cả mẫu CV)
AI365: Có việc siêu tốc cập nhật cv nhanh - bật đèn xanh cho nhà tuyển dụng
Tải CV từ máy tính của bạnAI365: CÓ VIỆC SIÊU TỐC
CẬP NHẬT CV NHANH - BẬT ĐÈN XANH CHO NHÀ TUYỂN DỤNG
Tải CV từ máy tính của bạnChức danh
Địa điểm
Công ty
Việc phát triển không ngừng của xã hội kéo theo đó là nền kinh tế - đời sống – xã hội cũng ngày càng được nâng cao, các nhu cầu đòi hỏi của con người ngày càng đa dạng đặc biệt là các dịch vụ trong cuộc sống. Các ví dụ về ngành dịch vụ rất đa dạng, phong phú hiện diện khắp mọi nơi xung quang chúng ta. Như mỗi dịch vụ bạn được điều trị, các dịch vụ mà bạn nhận khi đi mua sắm hay nghỉ dưỡng ở khách sạn, resort,...hay những quyển sách bạn đọc, mỗi video bạn xem. Đó đều là kết quả do các hoạt động cung ứng dịch vụ tạo ra. Không chỉ vậy, tất cả những gì bạn mặc, ăn, ở, du lịch hay kết nốt mạng internet đều là sản phẩm của ngành dịch vụ. Để có thể hiểu rõ ràng và đầy đủ nhất về ngành dịch vụ chúng ta cùng thao khảo các nội dung dưới đây.
1. Dịch vụ (DV) là gì? Đặc điểm – bản chất – nguyên tắc – thuộc tính – vai trò của ngành dịch vụ
1.1. Ta hiểu thế nào là dịch vụ?
Theo Wikipedia, dịch vụ trong quốc tế được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên nhiên và sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
Ta có thể hiểu theo cách khác “dịch vụ” là một lĩnh vực rất rộng. Nó lằm trong cấu trúc nền sản xuất xã hội. Ngoài các lĩnh vực mà con người sản xuất vật chất ra, trong đó tổng sản phẩm quốc dân, sự đóng góp cảu khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Theo đà phát triển của các ngành sản xuất – xã hội cùng với đó là sự tiến bộ của văn minh nhân loại làm cho lĩnh vực dịch vụ phát triển ngày càng phong phú và hết sức đa dạng. Ngày nay dịch vụ không chỉ còn ở các ngành phục vụ như trước kia người ta vẫn thương hay nghĩ hoặc một số khái niệm định nghĩa - Dịch vụ là hoạt động cung ứng nguồn lao động, khoa học – kỹ thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất, kinh doanh, đời sống, vật chất, tinh thần, các hoạt động ngân hàng, tín dụng,cầm đồ, bảo hiểm,...Mà nó còm phát triển ở tất cả các lĩnh vực quản lý, các công việc có tính chất riêng tư như các loại hình tư vấn sức khỏe, trang trí tiệc, vận chuyển hàng hóa,..
Theo như “huyền thoại marketing thế giới” ông Philip Kotler thì dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
Ở Việt Nam PGS.TS Nguyễn Văn Thanh cho rằng: Dịch vụ là một loạt hoạt động lao động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất làm đa dạng hóa, phong phú hóa, nổi trội hóa, khác biệt hóa,...mà cao nhất trở thành những thương hiệu, những nét văn hóa kinh doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn.
Thông qua tất cả các ý kiến trên ta có thể tóm gọn và hiểu được ngành dịch vụ là hoạt động sáng tạo của con người, hoạt động này có tính đặc thù riêng của con người trong xã hội đang phát triển. Ngành dịch vụ có tính cạnh tranh cao, có yếu tố bùng phát về công nghệ, minh bạch về chính sách của chính quyền và minh bạch về pháp luật.
1.2. Đặc điểm của ngành dịch vụ
Chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên mới vợi sự phát triển của các ngành khoa học hiện đại, các thành tự có tính ứng dụng trong cuộc sống của ngành công nghệ thông tin và không thể thiếu được sự phát triển mạnh mẽ của ngành dịch vụ với các đặc điểm sau:
- Tỷ trọng lực lượng lao động trong ngành dịch vụ chiếm đa số.
- Nhu cầu tham gia ngày càng nhiều của khách hàng vào quá trình cung ứng dịch vụ.
- Các dịch vụ định hướng thị trường ngày càng nhiều và chúng luôn phải tương thích với sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thị trường.
- Sự phát triển của ngành công nghệ hỗ trợ đã hỗ trợ cho khách hàng về mọi mặt như nhân lực, nhân công,...
- Lực lượng nhân công được giải phóng làm theo ý mình trong công việc để tùy chỉnh đáp ứng nhu cầu cho từng cá nhân khách hàng, như đáp ứng các nhu cầu đặc biệt từ dễ cho đến khó, khắc phục những phàn nàn của khách hàng.
- Ngày càng nổi nên nhiều ngành dịch vụ mới và dịch vụ thiết yếu. Trong đó các khía cạnh vô hình ngày càng trở thành đặc tính chủ yếu tạo ra sự khác biệt hóa trong ngành dịch vụ.
Các hoạt động cung ứng ngày nay chính là chức năng trung tâm của tất cả các công ty chuyên cung ứng dịch vụ, dù là công ty lớn hay nhỏ, lợi nhuận hay phi lợi nhuận. Không có hoạt động dịch vụ sẽ chẳng có dịch vụ nào được tạo ra. Ví dụ như một chuỗi cửa hàng hệ thống siêu thị Vinmart chuyên bán lẻ các sản phẩm tiêu dùng có hoạt động dịch vụ sử dụng các nguồn lực để trưng bày, tư vấn bán hàng và phân phối sản phẩm hàng hóa tới các cửa hàng khác nhau trên cùng hoặc khác các khu vực. Nếu không có hoạt động này thì sẽ chẳng có sản phẩm hay dịch vụ nào được bán để phục vụ khách hàng.
1.3. Bản chất của ngành dịch vụ
Ngành dịch vụ mang những bản chất:
- Dịch vụ là quá trình vận hành các hoạt động, các hàng vi dựa vào yếu tố vô hình để giải quyết các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Dịch vụ là một quá trình, các hoạt động diễn ra theo một trình tự nhất định bao gồm nhiều giai đoạn với nhiều bước khác nhau. Trong các giai đoạn đôi khi còn có thêm nhiều dịch vụ phụ và các dịch vụ công thêm.
- Các dịch vụ gắn liền với hiệu suất, thành tích vì mỗi dịch vụ đều có chung mục tiêu là mang lại giá trị nào đó cho người tiêu dùng. Ta có thể hiểu các hiệu suất ở đây chính là những tiện ích, giá trị, giá trị gia tăng mà khách hàng nhận được sau khi sử dụng dịch vụ.
Suy cho cúng bản chất của dịch vụ là từ các quá trình, giai đoạn tạo ra những giá trị, tiện ích để đáp ứng cho nhu cầu của con người trong xã hội.
1.4. Những nguyên tắc của ngành dịch vụ
Để có thể phát triển và trụ vững trong ngành dịch vụ cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Do dịch vụ có tính cá nhân nên phải đúng đối tượng người cần được phục vụ thì dịch vụ mới được đánh giá có chất lượng.
- Dịch vụ phải có sự khác biệt hóa, có các yếu tố như bất ngờ, ngạc nhiên, hợp gu.
- Dịch vụ phải đi tiên phong để tạo ra sự mới mẻ, tạo ra sự khát vọng trong tâm trí người tiêu dùng.
1.5. Những thuộc tính của ngành dịch vụ
Ngoài việc phát triển các ngành nông nghiệp, thương nghiệp,... thì ngành dịch vụ cũng đang là ngành công nghiệp chính ở tất cả các quốc gia trên thế giới đều chú trọng phát triển. Ở Việt Nam những năm gần đây lĩnh vực dịch vụ đang trên đà phát triển và mang những thuộc tính như:
Tính vô hình:
Tính vô hình hay còn được gọi là tính phi vật chất. Nó được thể hiện ở chỗ người ta không thể nào dùng các giác quan của con người để cảm nhận được tính chất cơ – lý – hóa của dịch vụ. Các sản phẩm mà ngành dịch vụ tạo ra ta đều không thể nhìn thấy, cầm nắm và cũng không thể đoán trước được nó xảy ra như thế nào. Ví dụ như bạn sử dụng dịch vụ đăng tin tuyển dụng trên web timviec365.vn, bên cung cấp hứa với bạn sẽ đảm bảo chất lượng của ứng viên tuyển dụng. Nhưng khi bạn nhận được hồ sơ xin việc của ứng viên, bạn mới có thể kiểm tra xem chúng có đúng theo những gì mà phía cung cấp cam kết hay không.
Tính đồng thời:
Ngành dịch vụ là ngành duy nhất có quá trình sản xuất và quá trình tiêu dùng xảy ra cùng lúc. Như việc bạn đi xem một vở kịch, các diễn viên kịch thực hiện các vai diễn và cốt truyện trong vở kịch cho khán giả xem đó là quá trinhd sản xuất. Việc bạn lắng nghe và thưởng thức vở kịch qua cách diễn xuất của diễn viên đó chính là quá trình tiêu dùng. Hai quá trình này diễn ra một cách đồng thời.
Tính không thể tách rời:
Quá trình cung ứng và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời – người cung ứng dịch vụ sẽ bắt đầu cung ứng dịch vụ của họ thì đồng thời lúc đó người tiêu dùng bắt đầu quá trình tiêu dùng dịch vụ. Và ngược lại khi mà người tiêu dùng chấm dứt quá trình sử dụng dịch vụ thì đó cũng là lúc người cung ứng dịch vụ kết thúc quá trình cung ứng đó. Vì vậy mà bản thân nó không thể tách rời lẫn nhau. Ví dụ như công ty timviec365.vn không thể hoạt động nếu không có các nhân viên làm việc tại các bộ phận, người bán hàng không thể bán được hàng nếu không có người mua hàng,...
Tính không đồng nhất:
Ta khó có thể đặt ra một tiêu chuẩn chung nhất định để đánh giá chất lượng dịch vụ. Thậm chí khi cùng một loại hình dịch vụ cũng không có tiêu chí để đánh giá chất lượng. Đối với chất lượng sản phẩm nói chung được đánh giá thể hiện thông qua chỉ số kỹ thuật nhưng do dịch vụ có tính vô hình nên rất khó để có các chỉ số kỹ thuật. Thực tế chất lượng dịch vụ được đánh giá thông qua thể hiện sự thỏa mãn, hài lòng của chính những người sử dụng dịch vụ. Nhưng sự hài lòng của người tiêu dùng cũng rất khác nhau và thường hay thay đổi rất nhiều. Đôi khi chất lượng của các sản phẩm dịch vụ còn chịu những tác động khách quan của ngoại cảnh. Ví dụ như do thời tiết thay đổi khiến người viết content đau đầu, căng thẳng dẫn đến các sản phẩm bài viết của họ trong hoàn cảnh ấy không đạt chất lượng tốt,...
Tính không lưu trữ:
Tính không thể lưu trữ chính là hệ quả của tính vô hình và không thể tách rời. Chính những nhà cung ứng dịch vụ không thể cất trữ những dịch vụ nhưng họ có thể cất trữ được khả năng cung cấp dịch vụ cho những lần tiếp theo.
1.6. Vai trò của ngành dịch vụ
Các nước phát triển trên thế giới như Anh, Mỹ, Đức, Nga,...là các nước có ngành dịch vụ phát triển bậc nhất trên thế giới. Nó đưa nền kinh tế của các nước này lên một tầm cao mới. Tại sao ngành dịch vụ lại có thể làm thay đổi cuộc sống của con người như vậy? Ta cần kể đến các vai trò của ngành dịch vụ:
- Ngành dịch vụ cung cấp các nguyên liệu vật tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho ngành kinh tế.
- Tạo ra mối liên hệ giữa các ngành sản xuất trong và ngoài nước.
- Ngành dịch vụ phát triển tạo ra số lượng việc làm lớn và đem lại nguồn thu nhập cao cho nền kinh tế.
2. Các câu hỏi đặt ra cho ngành dịch vụ - lời giải thích
2.1. Tại sao phải phát triên ngành dịch vụ?
Dịch vụ được ví như là cây cầu vô hình kết nối khách hàng với nhà sản xuất. Chính vì vậy mà nó phải được đẩy mạnh, tạo điều kiện tốt nhất để phát triển. Khi mà các loại hình dịch vụ phát triển nó thúc đẩy nền kinh tế phát triền, xã hội giảm bớt tinh trạng thất nghiệp. Những dịch vụ hành chính công cần phải được cải thiện về mặt chất lượng nhằm giúp người sử dụng chất lượng dịch vụ được tốt nhất.
Các loại hình dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế - giáo dục nên cần có các kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất cũng như con người để phù hợp với thời cuộc công nghệ hóa hiện địa hóa toàn cầu. Muốn một đất nước phát triển vững mạng ngoài việc đầu tư cho quá trình sản xuất cần phải chú trọng đến dịch vụ. Cũng giống như muốn thuận tiện cho việc đi lại thông thương mà không cần phải đợi đò qua sông thì cần phải xây dựng hệ thống các cây cầu lớn bắc qua sông.
2.2. Làm sao để có thể đứng vững và phát triển mạnh trong ngành dịch vụ?
Đâu cứ phải bạn kinh doanh là bạn sẽ thành công, bạn sẽ trở thành triệu phú. Hay bạn cứ nghĩ bạn có vốn đầu tư mạnh thì sản phẩm của bạn sẽ là tốt nhất. Để có thể đứng vững trên thị trường và tồn tại lâu dài được đặc biệt là trong ngành dịch vụ mang tính vô hình này thì bạn cần phải kết hợp rất nhiều các yếu tố.
Bạn là người cung ứng dịch vụ, để có thể làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bạn cần phải tìm hiểu xem đối tượng khách hàng là ai? Khách hàng của bạn đang cần gì? Dịch vụ được diễn ra trong điều kiện nào là tốt nhất? Sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra có hợp với xu hướng hiện tại của xã hội không?... Và đặc biệt sản phẩm của bạn phải có tính độc, lạ, mới mẻ và lạ lẫm. Khi mà bạn đã trả lời được các câu hỏi trên và đáp ứng được những yêu cầu đó thì không có lý do gì có thể cản trở bạn phát triển trên con đường kinh doanh dịch vụ.
2.3. Có thể tìm các công việc dịch vụ ở đâu?
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh, văn hóa – xã hội, ý tế, giáo dục,...chung quy là mọi mặt trong đời sống con người đều có sự hiện diện của ngành dịch vụ. Chẳng mấy khó khăn cho vấn đề tìm một công việc trong ngành dịch vụ. Ta có thể tìm trên mạng internet, báo trí, các trang tuyển dụng, từ người thân xung quanh,...
Ví dụ như bạn đang muốn tìm kiếm việc làm trong ngành dịch vụ kinh doanh – lĩnh vực ngân hàng, cụ thể làm nhân viên ngân hàng. Chẳng mất quá nhiêu thời gian tìm kiếm hay chạy ngược chạy xuôi tìm việc. Bạn chỉ cần ngồi trước máy tình lên một số website việc làm như Timviec365.vn có 2 cách bạn có thể tiếp cận được với việc làm thông qua web như sau:
Cách 1: để các nhà tuyển dụng có như cầu tuyển nhân viên ngân hàng chủ động liên hệ với bạn và mời bạn tham gia phỏng vấn công việc thì bạn cần tạo cho mình một CV trên website timviec365.vn. Hiện nay trên Timviec365.vn có hơn 300 mẫu CV xin việc đẹp, đơn giản mà bạn có thể lựa chọn. Thông qua bản CV bạn điền đầy đủ thông tin các nhân cũng như chuyên ngành làm việc, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, nơi muốn công tác,...và đăng tải lên web để các nhà tuyển dụng danng sử dụng dịch vụ của Timviec365.vn có thể thấy được. Dựa vào những gì bạn thể hiện trên CV nếu thích hợp với yêu cầu nhà tuyển dụng họ sẽ trực tiếp liên hệ với bạn.
Cách 2: Bạn chủ động ứng tuyển vào công ty đang có nhu cầu tuyển dụng nhân viên ngân hàng. Dựa vào các phần lọc theo yêu cầu như ngành nghề muốn ứng tuyển, vị trí muốn ứng tuyển, khu vực muốn làm việc để lọc ra các tin tuyển dụng. Trong tin tuyển dụng có đầy đủ các phần như mô tả công việc, yêu cầu công việc, quyền lợi được hưởng, địa chỉ công ty, sdt liên hệ. Bạn xem xét các công ty nào phù hợp với bản thân chủ động liên hệ nộp hồ sơ xin việc.
3. Một số ngành dịch vụ
Khi Việt Nam gia nhập WTO các ngành dịch vụ được phát triển theo nhiều hướng mới và được phân loại cụ thể như:
3.1. Các dịch vụ kinh doanh
- Dịch vụ chuyên ngành: Dv pháp lý, dịch vụ tính toán – kế toán – kiểm toán, dịch vụ thuế, DV kiến trúc, Dv tư vấn kỹ thuật, Dv kỹ thuật tổng hợp, Dv quy hoạch đô thị và kiến trúc phong cảnh, dịch vụ y tế và nha khoa, Dv thú ý, dịch vụ được cung cấp bởi các bà đỡ, bảo mẫu, nhân viên vật lý trị liệu và các nhân viên trợ y...
- Dịch vụ máy tính và các dịch vụ có liên quan: dịch vụ tư vấn liên quan tới việc lắp đặt các phần cứng máy tính, dịch vụ cung cấp phần mềm, dịch vụ xử lý số liệu, dịch vụ cơ sở dữ liệu,...
- Dịch vụ nghiên cứu và phát triển: Dv R&D đối với khoa học tự nhiên, dịch vụ R&D đối với khoa học xã hội và nhân văn, dịch vụ R&D đối với nhiều ngành học thuật.
- Dịch vụ bất động sản: liên quan tới sở hữu hoặc cho thuê bất động sản, dịch vụ dựa trên phí hoặc hợp đồng.
- Dịch vụ cho thuê không cần người điều khiển: liên quan đến tàu biển, liên quan đến máy bay, liên quan đến các thiết bị vận tải khác, liên quan tới các máy móc và thiết bị khác,...
- Các ngành dịch vụ khác: Dv quảng cáo, dịch vụ nghiên cứu thị trường và thăm do dư luận, dịch vụ tư vấn quản lý, Dv liên quan tới tư vấn quản lý, dịch vụ thử nghiệm và phân tích kỹ thuật, Dv gắn với nông nghiệp, săn bắm và lâm nghiệp, dịch vụ gắn với ngư nghiệp, dịch vụ gắn với khai thác mỏ, dịch vụ gắn với chế tạo, Dv gắn với việc phân phối năng lượng, dịch vụ sắp xếp và phân phối nhân sự, dịch vụ điều tra và an ninh, các dịch vụ tư vấn liên quan tới khoa học và kỹ thuật, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, dịch vụ dọn dẹp xây dựng, dịch vụ nhiếp ảnh, dịch vụ đóng gói, in ấn, xuất bản, dịch vụ hội nghị,...
3.2. Dịch vụ bưu chính viễn thông
- Dịch vụ bưu điện.
- Dịch vụ báo trí.
- Dịch vụ viễn thông: Dv điện thoại tiếng, Dv truyền dữ liệu mạch gói, dịch vụ truyền dữ liệu chuyển mạch, dịch vụ telex, Dv điện báo, dịch vụ faxm, dịch vụ cho thuê mạch, thư điện tử, thư thoại, thu thập thông tin và cơ sở dữ liệu trên mạng, trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển đổi mã, thông tin hoặc xử lý dữ liệu trên mạng,...
- Dịch vụ nghe nhìn: dịch vụ phân phối và sản xuất băng hình, phim điện ảnh, dịch vụ chiếu phim, dịch vụ máy phát thanh và truyền hình, ghi âm,...
3.3. Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan
- Công tác xây dừng chung các tòa nhà.
- Công tác xây dựng chung kỹ thuật dân dụng.
- Lắp đặt và lắp ráp.
- Hoàn thiện xây dựng.
- Các dịch vụ khác.
3.4. Dịch vụ phân phối
- Dịch vụ đại lý hoa hồng.
- Dịch vụ bán buôn.
- Dịch vụ bán lẻ.
- Cấp phép.
3.5. Dịch vụ giáo dục
- Dịch vụ giáo dục cơ sở.
- Dịch vụ giáo dục trung học.
- Dịch vụ giáo dục nâng cao.
- Giáo dục người lớn.
- Các dịch vụ giáo dục khác,...
3.6. Dịch vụ môi trường
- Dịch vụ nước thải.
- Dịch vụ rác thải.
- Dịch vụ vệ sinh và các dịch vụ tương tự.
3.7. Dịch vụ tài chính
- Tất cả các dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan: Dv bảo hiểm nhân thọ, tai nạn và y tế, dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm, các dịch vụ bổ trợ bảo hiểm bao gồm các dịch vụ mô giới và đại lý,...
- Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tái chính khác: nhận gửi tiền và các loại quỹ có thể hoàn lại trong công chúng. Các hình thức cho vay bao gồm tín dụng khách hàng, tín dụng cầm cố, quản lý và tài trợ các giao dịch thương mại, cho thuê tài chính, các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bảo lãnh và ủy thác. Kinh doanh với danh nghĩa bản thân hoặc khách hàng, trên thị trường hối thoái, thị trường mua bán, thị trường chứng khoán hoặc các thị trường khác,...
3.8. Các dịch vụ xã hội và liên quan đến y tế
- Dịch vụ bện viện.
- Các dịch vụ khác về y tế.
- Dịch vụ xã hội và các dịch vụ có liên quan.
3.9. Các dịch vụ du lịch và liên quan đến lữ hành
- Khách sạn và nhà hàng bao gồm cả ăn uống.
- Dịch vụ đại lý lữ hành và các công ty điều hành tua.
- Dịch vụ hướng dẫn du lịch và các loại hình khác liên quan.
3.10. Dịch vụ văn hóa, giải trí, thể thao
- Các dịch vụ giải trí, tiêu khiển bao gồm cả nhà hát, bản nhạc sống và xiếc.
- Dịch vụ thông tấn.
- Thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các dịch vụ văn hóa khác.
- Dịch vụ thể thao và các dịch vụ giải trí khác.
3.11. Dịch vụ vận tải
- Dịch vụ vận tải biển: vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa, thuê tàu có kèm thủy thủ, bảo dướng và sửa chữa tàu thủy, dịch vụ kéo và đẩy tàu, các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải biển,...
- Dịch vụ vận tải đương sông nội địa: vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa, thuê tàu có kèm thủy thủ, bảo dướng và sửa chữa tàu thủy, dịch vụ kéo và đẩy tàu, các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đường sông,...
- Dịch vụ vận tải đướng không: vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa, thuê tàu có kèm theo phi hành đoàn, bảo dưỡng và sử chữa máy bay, các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đường không,...
- Dịch vụ vận tải vũ trụ.
- Dịch vụ vận tải đường bộ: vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa, cho thuê thương mại vận tải có kèm người lái, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị vận tải đường bộ, các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đướng bộ,...
- Dịch vụ vận tải đường ống: vận chuyển nguyên liệu, vận chuyển các hàng hóa khác,...
- Các dịch vụ phụ trợ cho mọi phương thức vận tải: dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ lưu kho và kho hàng, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa và các dịch vụ khác,...
4. Một số ngành dịch vụ đang hot hiện nay
4.1. Dịch vụ việc làm
4.1.1. Ta hiểu thế nào là dịch vụ việc làm?
Ta hiểu đơn giản dịch vụ tìm kiếm việc làm là hoạt động tiếp và chắp nối của một tổ chức, cá nhân nhằm tạo ra một sản phẩm dịch vụ gọi là việc làm. Dựa vào đó mà bên cung ứng dịch vụ - người bán thực hiện các hoạt động như tuyển chọn, đào tạo lao động theo nhu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn của khách hàng – người sử dụng dịch vụ. Kết quả của sản phẩm dịch vụ việc làm là đối tượng lao động tìm được nơi làm việc phù hợp, người sử dụng lao động tìm được người phù hợp phụ trách công việc mà mình đang cần. Trong đó quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia được thể hiện qua các văn bản hợp đồng dịch vụ tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật đặt ra.
Theo quy định tại điều 14 bộ luật lao động năm 2012, tổ chức dịch vụ việc làm có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động. Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, thu thập, cung cấp thông tin về thị trương lao động và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ví dụ như các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng nhân viên kinh doanh chuyên về bất động sản làm việc tại khu vực Hà Nội số lượng khoảng hơn 100 nhân viên. Với số lượng tuyển dụng nhiều như vậy các nhà tuyển dụng đã tham khảo các dịch vụ việc làm tại các website tìm việc làm như Timviec365.vn. Tại website timviec365.vn người sử dụng lao động có thể tham khảo một số các gói dịch vụ như đăng tin tuyển dụng, mua điểm để lọc hồ sơ ứng viên, tuyển dụng theo yêu cầu,... Hai bên trao đổi và thỏa thuận dịch vụ bằng hợp đồng cam kết cung ứng dịch vụ có sự xác nhận của các đơn vị có thẩm quyền pháp lý và có giá trị pháp luật.
4.1.2. Các tổ chức dịch vụ việc làm
Trung tâm dịch vụ việc làm:
Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị công lập, được thành lập và hoạt động theo quy định của chính phủ. Các trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập phải phải phù hợp với quy hoạch do thủ tướng chính phủ phê duyệt và có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực theo quy định. Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm là thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động. Xung quanh vấn đề học nghề, tìm việc, lựa chọn việc làm, tuyển dụng và quản trị nguồn nhân lực. Đồng thời tiếp nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm:
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là những doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp phép. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, tiền ký quý. Các hoạt động của doanh nghiệp hoạt động được làm việc theo điều 3 nghị định 54/2014 quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Cần thực hiện các hoạt động sau:
- Tư vấn cho người sử dụng lao động và người lao động.
- Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng, tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Thu thập, phân tích, dự báo thông tin, cung ứng thông tin thị trường lao động.
- Tổ chức các lớp đào tạo, lớp tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
Sự có mặt của các dịch vụ việc làm đã tạo điều kiện cho người lao động và sử dụng lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động. Có sự chủ động hơn khi có nhu cầu tìm kiếm việc làm hoặc tìm kiếm công nhân.
4.2. Dịch vụ kế toán
4.2.1. Dịch vụ kế toán là gì?
Dịch vụ kế toán được hiểu là hoạt động dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp, công ty, một đơn vị tổ chức. Dịch vụ kế toán sẽ giải quyết những công việc liên quan đến tài chính, kê khai thuế, nộp thuế,... theo đúng quy trình một cách chính xác và uy tin.
Ví dụ như công ty cổ phần thương mại dược phẩm E-Pharma có thuê các nhân viên kế toán làm công việc thống kê tài chính, kê khai thuế, kiểm toán,... làm việc tại văn phòng của công ty. Một số công ty dịch vụ kế toán tuyển dụng nhân lực để có thể đáp ứng được thị trường khán hiếm kế toán khu vực thành phố Hồ Chí Minh như công ty TNHH thương mại Hùng Kim Hoa & kế toán Bình Dương có thông qua website timviec365.vn đăng tin tuyeter dụng 10 nhân viên kế toán làm việc tại tóa nhà Aroma số N5, Lê Lai, phường Phú Hòa, Bình Dương.
4.2.2. Quy trình thực hiện dịch vụ kế toán
Quy trình bao gồm các như sau:
- Đăng ký thuế cho doanh nghiệp.
- Tổ chức quá trình ghi chép kế toán cho doanh nghiệp.
- Báo cáo theo quy định của các luật thuế như thuế giá trị giá tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các loại thuế khác nếu doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến sắc thuế đó.
- Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc, đăng ký lao động bắt buộc. Các luật lao động, luật bảo hiểm xã hội đã quy định rõ và yêu cầu các doanh nghiệp có nghĩa vụ báo cáo và trích nộp các quỹ, bao gồm quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Tuân thủ các chế độ báo cáo sổ sách kế toán theo quy định.
Dịch vụ kế toán là một loại hình dịch vụ vừa pháp lý, vừa tác nghiệp kỹ thuật. Nó đòi hỏi người làm công việc kế toán phải tuân thủ những yêu tố kỹ thuật và yếu tố pháp lý. Kết hợp với việc dịch vụ là bên thứ ba cho nên quá trình này khá phức tạp. Để thực hiện dịch vụ kế toán này người làm dịch vụ phải có chứng chỉ hành nghề kế toán hay chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
4.2.3. Nhiệm vụ của dịch vụ kế toán
- Cũng giống như nhiệm vụ chung của kế toán thì dịch vụ kế toán cũng cần phải thực hiện và phản ánh kịp thời các chi phí, nghiệp vụ phát sinh, tính giá thành sản xuất, xác nhận đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Ngoài ra còn phải theo dõi, kiểm tra đảm bảo an toàn tài sản của doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó cũng phải quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức thực hiện, định mức sử dụng nguyên vật liệu, đẩy mạnh nâng cao năng xuất, chất lượng các sản phẩm của doanh nghiệp.
4.2.4. Các chứng từ và tài khoản dùng trong dịch vụ kế toán
- Các chứng từ ban đầu.
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Hóa đơn bán lẻ.
- Phiếu thu tiền công.
- Hóa đơn dịch vụ cung cấp.
- Các hợp đồng ký kết về dịch vụ.
- Các chứng từ lập khác.
- Các tài khoản sử dụng trong kế toán dịch vụ: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 622 – Chi phí công nhân trực tiếp. TK 627 – chi phí sản xuất chung. TK 632 – giá vốn bán hàng.
4.3. Cố vấn dịch vụ ô tô
4.3.1. Các yếu tố để trở thành cố vấn dịch vụ ô tô
Ngành cố vấn dịch vụ nói chung và ngành cố vấn dịch vụ ô tô nói riêng tại Việt Nam chưa có một trường cáo đẳng hay đại học chính thống nào giảng dạy. Đây là một trong những nghề cần khá nhiều kỹ năng mềm để ứng xử với khách hàng cũng như phải am hiểu về sửa chữa ô tô cơ bản. Để có thể trở thành một cố vấn dịch vụ ô tô chuyên nghiệp cần phải hội tụ đủ các yếu tố như:
- Có những hiểu biết sâu sắc và linh hoạt về kỹ thuật xe ô tô.
- Có đầy đủ những kỹ năng như chốt sale, giao tiếp, đàm phán.
- Đặc biệt là phải hiểu biết về xã hội và nhu cầu thị trường hiện tại.
Ngày nay khi nói về các cố vấn dịch vụ là người ta nghĩ ngay đến những người tài năng vẹn toàn. Có thể hiểu một cố vấn dịch vụ ô tô ngoài việc am hiểu về các loại xe, dòng xe oto, giao tiếp, nắm bắt tâm lý khách hàng, khả năng nôi kéo khách hàng, giải thích thuyết phục trên mọi khía cạnh thắc mắc của khách hàng thì cũng cần phải có ngoại hình tương đối tốt.
Đã là một cố vấn dịch vụ chuyên nghiệp thì họ thường không quan tâm đến lương cứng là bao nhiêu. Cái mà họ luôn coi trọng là chất lượng công việc để tạo ra nguồn hoa hồng cao cho bản thân. Nếu như họ làm tốt các công việc trên thì điều họ xứng đáng được nhận lại là nguồn thu nhập cao. Bên cạnh đó ngành dịch vụ cố vấn ô tô cũng là ngành nghề có áp lực khá cao phải tiếp xúc và xử lý nhiều khách hàng khó tính giáu có.
4.3.2. Việc làm cố vấn dịch vụ oto thường làm trong ngày là gi?
Công việc hàng ngày của một nhân viên cố vấn dịch vụ thường làm là:
- Tiếp nhận điện thoại, đặt lịch hẹn sửa chữa ô tô cho khách hàng.
- Tiếp xúc khách hàng và lắng nghe ý kiến, yêu cầu của khách hàng về chiếc xe của họ.
- Ghi nhận đầy đủ các ý kiến khách hàng.
- Chuyển giao yêu cầu và ý kiến của khách hàng cho kỹ thuật viên chuẩn đoán sửa chữa bệnh.
- Dựa trên danh sách bệnh mà kỹ thuật viên lên list sửa chữa, phụ tùng, giờ công,...để báo cáo và thuyế phục khách hàng.
- Sau khi đã thuyết phục được khách hàng sẽ tiến hành giao xe xuống xưởng để sửa chữa.
- Kiểm tra xe lại lần cuối và giao xe cho khách hàng.
4.3.3. Một cố vấn dịch vụ oto chuyên nghiệp cần trang bị cho mình những gì?
Trở thành cố vấn dịch vụ ô tô chuyên nghiệp cần trang cho bản thân những kiến thức cụ thể như:
- Nắm vứng các kiến thức kỹ thuật ô tô nền tảng.
- Hiểu được sự hài lòng của khách hàng và các chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.
- Tầm quan trọng của sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ sửa chữa, hiểu rõ các chương trình cải thiện mức độ hài lòng của khách hàng.
- Nắm được những mong đợi thiết yếu từ khách hàng, biết cách thực hiện, đáp ứng những mong đợi đó cho khách hàng.
- Nắm được những điểm yếu chính trong dịch vụ sửa chữa và đồng thời biết cách cải thiện các điểm yếu đó.
- Hiểu được tầm quan trọng của khách hàng trung thành để từ đó nắm bắt được các chiến lược gia tăng lòng tin của khách hàng.
- Hiểu rõ vai trò và kỹ năng để làm thế nào trở thành một tư vấn viên xuất sắc.
- Nắm rõ các quy trình dịch vụ và tấm quan trọng của dịch vụ sau bán hàng.
- Có khả năng định hướng và phân tích dịch vụ khách hàng của mình trong tương lai gần.
- Cần hiểu sâu sắc giao tiếp là gì? Những nguyên nhân nào gây ra lỗi trng giao tiếp, được đào tạo lưu đồ chuẩn của giao tiếp.
- Cách lắng nghe cảm thụ, kỹ năng đặt câu hỏi, diễn đạt định hướng tâm lý khách hàng.
- Khả năng diễn đạt không lời, kỹ năng giải thích, kỹ năng quản lý khiếu nại từ khách hàng.
- Được hướng dẫn thực hành vận hành quy trình tại xưởng dịch vụ.
- Nắm bắt tổng quan kỹ thuật cơ bản và nâng cao về các hệ thống điện, máy, gầm, đồng, sơn trên xe oto hiện đại để có khả năng tư vấn, định hướng khách hàng.
- Hiểu biết các hoạt động phụ tùng, cách thức quản lý kho phụ tùng.
- Nắm bắt chuẩn các kỹ năng đàm phán thương lượng, hiểu được tầm quan trọng trong phong cách tiếp khách, nâng cao tầm dịch vụ khách hàng.
4.4. Dịch vụ chứng minh công việc
Bạn muốn đi du lịch nước ngoài, bạn muốn đi du học nhiều năm tại nước ngoài,...thì chứng minh công việc là yếu tố rất quan trọng trong việc xin visa vào accs các nước phát triển như Anh, Pháp, Đức, Úc,...Ngày nay cục xuất nhập cảnh các nước đưa ra yêu cầu bắt buộc đối với cá nhân cin visa du lịch tới các nước phát triển trên thế giới phải chứng minh công việc để đảm bảo bạn có rằng buộc pháp lý tại Việt Nam và chắc chắn phải trở về sau khi đã hết hạn du lịch. Đồng thời còn phải đảm bảo chứng minh số tiền gửi vào sổ tiết kiệm là hợp pháp.
4.4.1. Bạn hiểu dịch vụ chứng minh công việc là gì?
Dịch vụ chứng minh công việc là chính sách hỗ trợ giúp các cá nhân có thể đảm bảo giấy tờ hợp lệ chứng minh nghề nghiệp của mình khi đi du lịch.
4.4.2. Thủ tục chứng minh công việc của từng đối tượng
Nhìn chung thì nhiều cá nhân vẫn không biết và hiểu hết quá trình chứng minh công việc như thế nào để đảm bảo các giấy tờ được hợp lệ. Để có thể giúp mọi việc trở lên nhanh chóng , đơn giản, thuận lợi , timviec365.vn hướng dẫn mọi người nắm rõ các quy trình phụ hợp với từng đối tượng như sau:
Đối tượng là cán bộ, nhân viên đang làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước:
- Hợp đồng lao động được ký trước đó.
- Bảng lương, biên nhận lương hàng tháng.
- Tờ khai có tham gia đóng thuế thu nhập cá nhân.
- Các giấy tờ liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.
- Sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Đối tượng là chủ sở hữu doanh nghiệp riêng:
- Giấy phép đăng ký kinh doanh, trong đó yêu cầu có ghi rõ tên của bạn trong phần đại diện doanh nghiệp.
- Tờ khai thuế và đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, các loại thuế khác nếu có trong quá trình doanh nghiệp vận hành.
Đối tượng là thành viên có đóng góp cổ phần trong các doanh nghiệp:
- Giấy chứng nhận số tiền góp vốn, cổ phần của bạn cho doanh nghiệp.
- Sổ đăng ký cổ đông, thành viên có ghi rõ họ tên của bạn.
- Chứng từ chuyển tiền từ ngân hàng.
- Kết quả kiểm toán nội bộ.
- Biên bản thỏa thuận giữa các thành viên.
- Báo cáo thuế thu nhập cá nhân,...
Đối tượng là những người nghỉ hưu:
- Quyết định của tổ chức hay doanh nghiệp cho bạn nghỉ hưu.
- Sổ lương hưu.
- Các chứng từ chứng nhận lương hưu của bạn.
Đối tượng là học sinh, sinh viên:
- Giấy xác nhận bạn là học sinh, sinh viên đang theo học ở trường nào khoa nào cần có đóng dấu kèm theo.
- Thẻ học sinh, sinh viên.
4.5. Dịch vụ tuyển dụng nhân sự
4.5.1. Dịch vụ tuyển dụng nhân sự là gì?
Thời gian xuât hiện không quá lâu nhưng cụm từ Headhunting – săn đầu người hay headhunter ngày càng được nhắc đến nhiều và trở lên quen thuộc. Headhunting là cụm từ chỉ việc những người làm trong nhóm ngành HR – Human resource chuyên đi săn chất xám, nhân tài theo các đơn đặt hàng từ các công ty khách hành hay cho chính công ty của mình.
4.5.2. Quá trình dịch vụ tuyển dụng nhân sự
Client – có nhu cầu tuyển dụng nhân sự tiếp đến là headhunter chuyển đến Candidate – có nhu cầu việc làm hay nhảy việc cuối cùng là Client.
Trên là quá trình của dịch vụ tuyển dụng nhân sự theo vòng tuần hoàn. Ví dụ như timviec365.vn là công ty cung ứng nhân sự thực hiện giao dịch dịch vụ tuyển dụng nhân viên kinh doanh cho công ty TNHH thương mại dịch vụ Hoàng Thành khu vực Hồ Chí Minh. Để đáp ứng được yêu cầu dịch vụ này bên nhà cung ứng dịch vụ timviec365.vn cần tìm ra các ứng viên dựa theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ là công ty Hoàng Thành. Sau khi tìm được các ứng viên phù hợp tiến hành việc gửi hồ sơ ứng viên cho bên công ty Hoàng Thành xét duyệt. Nếu quá trình xét duyệt diễn ra tốt, chấp nhận hồ sơ CV củ các ứng viên đó thì bước cuối cùng thực hiện của timviec365.vn là đưa các bạn ứng viên sang bên công ty Hoàng Thành để hẹn buổi phỏng vấn. Hai bên được cam kết dịch vụ bằng các văn bản hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
4.5.3. Mô tả dịch vụ tuyển dụng nhân sự
- Xác định những ứng viên tài năng, phù hợp nhất với yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ - khách hàng.
- Thuyết phục, đàm phán để đưa ra thỏa thuận chung tốt nhất cho khách hàng và ứng viên.
- Cung cấp cho bên sử dụng dịch vụ chất lượng, sự chính xác, hiệu quả tốt nhất và chi phí phù hợp với các giải pháp được thiết kế đặc biệt để đáp ứng cho mọi nhu cầu của khách hàng.
4.6. Dịch vụ khách hàng
4.6.1. Công việc dịch vụ khách hàng là gì?
Một công ty muốn bán được các sản phầm của mình cho người tiêu dùng thì họ phải tiếp cận được khách hành có nhu cầu với các loại sản phẩm của công ty hiện có. Tiến hành các bước như giới thiệu thông tin sản phẩm, tư vấn sản phẩm, thuyết phục họ mua sản phẩm, giao các sản phẩm tới người sử dụng để đáp ứng và thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng. Tất cả các hoạt động trên được gọi là dịch vụ khách hàng.
Dịch vụ khách hàng ta có thể hiểu đơn giản là hệ thống được tôt chức tạo ra một liên kết mang tính liên tục ngay từ lần đầu tiên tiếp xúc với khách hàng cho đến khi các sản phẩm được giao, nhận, sử dụng. Điều này nhằm mục đích thỏa mẫn nhu cầu của khách hàng một cách liên tục. Đây cũng là một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp, công ty, đơn vị nào cũng phải quan tâm.
Khi bạn hỗ trợ khách hàng trên website của mình thì có hai cách để tiếp cận thông tin:
Cách 1: chờ đợi câu hỏi của khách hàng sau đó mới hỗ trợ tư vấn trực tiếp qua điện thoại, email, chát trực tuyến. Đây là cách hỗ trợ cho khách hàng một cách bị động. Cũng là một hình thức mà các đơn vị kinh doanh dùng để chăm sóc khách hàng online khá phổ biến hiện nay.
Cách 2: đề nghị được giúp đỡ trước khi khách hàng chủ động đặt câu hỏi. Cách thức này hỗ trợ khách hàng một cách chủ động.
4.6.2. Các yếu tố làm nên nền dịch vụ khách hàng tuyệt vời
Để thành công trong ngành dịch vụ khách hàng cơ bản cần đạt được 7 yếu tố sau:
- Tạo bất ngờ: Bạn phải luôn đưa tới khách hàng nhiều hơn những gì mà họ đang mong đợi.
- Gây ấn tượng ban đầu: Kết nối và gây ra sự thiện cảm ngay từ những giây phút trò chuyện ban đầu. Khách hàng của bạn sẽ rất hạnh phúc và cảm nhận được họ đã đến đúng nơi mình đang tìm kiếm.
- Đặt mình vào vị trí của khách hàng: Cần thực sự nắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Hãy thể hiện sự quan tâm của bạn và cho họ thấy được bạn luôn có cách để giải quyết mọi vấn đề.
- Đưng nói chuyện như cỗ máy: Bạn đừng lạm dụng việc sử dụng thư viện câu trả lời, các tin nhắm mẫu. Quan tâm tới trải nghiệm của khách hàng, tránh tạo cho họ cảm giác như đang tương tác với một người máy.
- Sử dụng ngôn ngữ tích cực: Ngôn từ là vũ khí tối tân nhất mọi thời đại nên phải sử dụng thật cẩn trọng. Hãy luôn sử dụng các từ ngữ mang tính tích cực để giải thích mọi vấn đề và đưa ra giải pháp tốt nhất cho khách hàng. Chính những ngôn từ mang tính tích cực của bạn sẽ mang lại cảm giác an tâm, sự tin tưởng.
- Thích ứng nhanh: Mỗi khách hàng sẽ có những tính khác nhau. Khi tiếp xúc bạn cần chuẩn bị sẵn sàng tâm lý để thích nghi và tạo dựng kịch bản phù hợp với từng đối tượng.
- Tập trung cho giải pháp: Dù vấn đề bạn được tiếp nhận là gi, bạn cần cố gắng tìm ra giải pháp cho khách hàng chứ không phải tìm ra đường rút lui, bào chữa cho các khó khăn.
4.6.3. Mô tả công việc nhân viên dịch vụ khách hàng
Một nhân viên dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp cần hoàn thành tốt các công việc sau:
- Tư vấn qua điện thoại, giải đáp thắc mắc và khiếu nại của khách hàng. Hỗ trợ các phòng ban khác các vấn đề liên quan đến khách hàng.
- Báo cáo ghi nhân kiếu nại của khách hàng và theo dõi việc khắc phục.
- Tìm hiểu và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
- Tham gia xây dựng, triển khai, phát triển các sản phẩm tiện ích phục vụ khách hàng.
- Hỗ trợ, chăm sóc khách hàng có nhu cầu.
- Thuyết phục khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ hay sản phẩm của công ty mình.
- Báo cáo về tình hình khách hàng cho ban quản lý.
- Giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm và dịch vụ tài chính,
- Hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục.
- Lưu trữ, cập nhập những thông tin cần thiết của khách hàng vào hệ thống quản lý thông tin.
- Chăm sóc khách hàng mới sau khi nộp hồ sơ.
Dự vào ý kiến của những khách hàng để đưa ra các đề xuất phương án để thúc đẩy hoạt động kinh doanh, cải tiến chất lượng dịch vụ của công ty.
Ngoài những ngành dịch vụ trên, biên phiên dịch cũng là một trong những việc làm dịch vụ hot có nhu cầu tuyển dụng cao trong thời buổi hội nhập và du lịch ngày càng phát triển. Vì thế, cơ hội tìm việc làm biên - phiên dịch của những bạn có trình độ ngoại ngữ tốt là khá cao với mức lương hấp dẫn.
5. Những công việc phổ biến không chú trọng bằng cấp trong ngành dịch vụ
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của ngành dịch vụ đi đôi là những nhu cầu tuyển dung của ngành dịch vụ chưa bao giờ giảm. Với kỹ năng cần thiết, quan trọng nhất là kỹ năng giao tiếp, ngành này được dự đoán nhu cầu nhân sự còn tăng nhanh trong các năm tới.
Bạn là người hạn chế về bằng cấp nhưng bạn lại là người dễ hòa đồng, thân thiện, kiên nhẫn và có tài ăn nói thì tại sao bạn không thử sức tìm kiếm cơ hội phát triển cho bản thân trong các lĩnh vực sau:
Người phục vụ đồ ăn uống:
Đây là những người bồi bạn và người pha chế đồ uống – Bartender. Khi làm việc ở các vị trí này bạn sẽ được tham gia một khóa đào tạo và thời gian làm việc luôn linh động. Công việc này đòi gỏi bạn phải đứng hoặc đi lại trong nhiều giờ đồng hồ, bạn phải làm việc ngoài giờ và đôi khi bận hợn vào các ngày nghỉ, lễ, tết,...Mức thu nhập của bạn có thể không tính đến được nếu bạn làm khách hàng hài lòng.
Nhà tạo mẫu tóc:
Nghề tạo mẫu tóc đòi hỏi bạn phải có mắt thẩm mỹ tốt và đương nhiên bạn không thể nào bỏ qua được các khóa đào tạo chuyên nghiệp để được cấp bằng, chứng chỉ hàng nghề. Từ các kiểu tóc thông dụng cho đến bới tóc cô dâu, màu sắc nhuộm tóc phù hợp cho từng màu da của mỗi người hay cho đến các kiểu uốn thẳng hay uốn xoăn tùy thuộc vào từng khuôn mặt bạn đề phải thông thạo để có thể tư vấn cho khách hàng. Ngoài ra bạn cần cập nhập tin tức về thời trang và các xu hướng tóc theo mùa, theo năm, theo từng đối tượng.
Chuyên gia chăm sóc da:
Đây là ngành dịch vụ giúp mọi người đặc biệt là phụ nữ chăm sóc da, cung cấp các dịch vụ massage thư giãn. Các chuyên gia chăm sóc da cũng cần được đào tạo chuyên nghiệp và bài bản tại các trường dạy nghề. Ngoài ra cũng cần cập nhập các phương pháp chăm sóc và làm đẹp cho da với công nghệ và sản phẩm tiên tiến.
Nhân viên phòng tập thể dục:
Những nhân viên phòng tập thể dục đòi hỏi cần có chuyên môn cao như huấn luyện viên tại các phòng tập thể hình, thê dục, các giáo viên dạy múa, dạy yoga,...Họ cần kiến thức về thể hình và các lĩnh vực liên quan như lợi ích của việc tập từng loại hình thể dục, giáo dục thể chất. Bên cạnh đó còn cần phải thể hiện được khả năng quản lý và dẫn dắt một lớp học.
Tiếp viên hàng không:
Người làm trong ngành dịch vụ này phải đảm bảo thực hiện các quy tắc an toàn bay và giúp đỡ khách hàng cảm thấy an toàn thoải mái về chuyến bay của họ. Bạn làm việc không theo lịch trình giờ cụ thể không phải cứ nhất định là ban ngày hay ban đêm vào cuối tuần hay các ngày lễ và bạn thường xuyên phải xa nhà. Nhưng bạn có cơ hội được đi nhiều nơi, được giảm giá các chuyến bay. Công việc này chỉ đòi hỏi bạn có bằng cấp 3 và một số yêu cầu đặc trưng phù hợp với công việc như ngoại hình và sức khỏe tốt.
Người chia sòng bạc:
Họ làm việc trực tiếp với những người chơi tại sòng bạn. Công việc cụ thể là chia bài cho khách hàng tại mỗi bàn chơi, quyết định người thắng và thu tiền của người thua. Để xin được công việc thì trước tiên bạn phải có những kiến thức cơ bản về từng trò chơi. Nếu được các casino tuyển dụng họ sẽ phải tham gia khóa đào tạo để nhận được chứng chỉ. Công việc này thường xuyên phải làm đêm nhưng thu nhập thì đáng mơ ước.
Đại lý bán lẻ:
Tất cả các mặt hàng phục vụ con người các đại lý bán lẻ sẽ giúp khách hàng tìm thấy thứ họ đang tìm kiếm và thuyết phục họ mua chúng. Mặc dù không có yêu cầu gì đi kèm nhưng nếu bạn tốt nghiệp cấp 3 trở nên sẽ có phần ưu tiên hơn. Lád đại lý bán lẻ bạn cần luôn vui vẻ, nhanh nhẹn và kiên nhẫn để có thể đối phó với những người khách khó tính. Ngoại hình và kỹ năng giao tiếp tốt sẽ là điểm mạnh giúp bạn phát triển nhanh trong nghề.
Nhân viên chăm sóc khách hàng:
Là người trực tiếp nhận các ý kiến từ khách hàng về sản phẩm hay chất lượng dịch vụ để đảm bảo rằng khách hàng hài lòng với công ty. Nhiều bạn chỉ phải giải quyết các câu hỏi và thắc mắc của khách hàng từ chung chung cho đến chuyên sâu từng lĩnh vực cụ thể. Nhưng tất cả đểu chung một mục đích là giúp khách hàng thỏa mãn và giữ vững lòng tin với công ty.
Chuyên gia hỗ trọ về IT:
Cung cấp các kiến thức về kỹ thuật khi cần và đưa ra các giải pháp để xử lý khi ổ cứng hay phần mềm của khách hàng gặp vấn đề. Bạn cần có bằng đại học hoặc chứng chỉ nghề về công nghệ thông tin hoặc các bằng có liên quan đến chuyên ngành IT.
Nhân viên bán hàng:
Đât là những người phải trả lời các câu liên quan đến thông tin, giá cả của các sản phẩm của công ty. Họ phải hiểu rõ thông tin về các sản phẩm và dịch vụ của công ty cũng như các chính sách và thủ tục đãi ngộ khách hàng để đưa ra lời khuyên cho khách hàng một cách cụ thể, nhanh chóng và hiệu quả.
Trên đây là những thông tin tương đối đầy đủ có thể bạn đang quan tâm về ngành dịch vụ. Mong bài viết này giúp bạn có tầm nhìn đúng đắn cho ngành dịch vụ và tạo ra hướng đi mới cho bản thân trong tương lai. Hay bạn đạng bạn đang cần tìm việc liên quan đến ngành dịch vụ có thê liên hệ ngay timviec365.vn. Chúc bạn luôn thành công trên con đướng mình đang chọn.
+ Xem thêm